Nhiều bạn mới bắt đầu tìm hiểu về phong thủy không khỏi bở ngỡ về hai khái niệm: Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh hay Đông tứ trạch (mệnh) và tây tứ trạch (mệnh) trong Phong Thủy.
Đông tứ trạch là gì ?
Khi xây nhà người ta thường rất quan tâm đến vấn đè phong thuỷ nhất là hướng của ngoi nhà. Đông tứ trạch và tây tứ trạch là hai trong số các cơ sở để giúp cho gia chủ có thể lựa chọn hướng nhà. Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn Đông tứ trạch là gì? đông tứ trạch bao gồm các hướng nào? và các tuổi hợp đông tứ trạch.
Xây nhà là một công việc rất quan trọng trong cuộc đời của mỗi người. Chính vì vậy mỗi khi quyết định xây hay cất một ngôi nhà mới thì gia chủ sẽ rất cẩn thận.
Đối với các nước phương đong thì phông thuỷ đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Một ngôi nhà được xem là tốt nếu nó đáp ứng các yếu tố về thẩm mỹ và đặc biệt là đáp ứng các yêu cầu về phong thuỷ Vì vậy nên mỗi khi xây nhà gia chủ sẽ tham khảo địa hình cũng như hướng của ngôi nhà để đảm bảo nó phù hợp với phong thuỷ.
Trong khi lựa chọn hướng trong việc làm nhà các bạn thường nghe thấy cụm từ ” Đông tứ trạch” vậy các bạn có biết Đông tứ trạch là gì? Đông tứ trạch bao gồm những hướng nào? Tuổi nào hợp với Đông tứ trạch? Tất cả các thắc mắc của các bạn sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết dưới đây.
>> Tham khảo thêm bài viết: Hướng dẫn sử dụng la bàn phong thuỷ
Trong phong thuỷ thì Đông tứ trạch thể hiện mối liên quan giữa cung mệnh, tuổi của gia chủ đối với việc đặt nền móng cũng như hướng cho ngôi nhà. Nếu hướng nhà được xây đúng nó sẽ có những ảnh hưởng rất tốt đến với gia chủ.
Việc làm ăn của gia chủ sẽ thuận lợi, dễ dàng trong công việc hằng ngày. Gia đình hạnh phúc cuộc sống ấm no con cái sum vầy. Ngược lại nếu chọn hướng nhà không hợp tuổi thì cuộc sống của bạn có nguy cơ gặp phải khó khăn vất vả. Việc xem phong thuỷ và hiểu được Đông tứ trạch là gì sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc xác định hướng cho ngôi nhà của mình.
Đông tứ trạch bao gồm các hướng nào?
Phong thủy Bát Trạch chia cung mệnh người ra làm Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh. Còn phương hướng lại được chia ra làm Đông tứ trạch và Tây tứ trạch.
Đông tứ trạch bao gồm nhóm gồm 4 hướng ứng với mỗi quẻ là
– Quẻ Chấn – hướng Đông.
– Quẻ Tốn – hướng Đông nam.
– Quẻ Li – hướng Nam.
– Quẻ Khảm – hướng Bắc.
Người thuộc quẻ nhóm nào sẽ xây nhà theo hướng đó.Tuổi hợp Đông Tứ trạch.
Để xác định xem tuổi của bạn có hợp với Đông tứ trạch hay không các bạn hãy làm theo hướng dẫn dưới đây.
Năm sinh của mỗi người sẽ tương ứng với một mệnh trạch nhất định. Theo như bát quái cũng như cửu cung của kinh dịch thì Đông tứ trạch gồm tận 1, 3, 4, 9 và Tây tứ trạch tương ứng với tận cùng 2, 6, 7, 8, với số 5 thì nữ sẽ quy là 8 nam sẽ quy là 2.
Chúng ta lấy 2 số cuối năm sinh dương lịch ứng với âm lịch nếu sinh từ 1990 đến 1999. Còn trường hợp sinh trước những năm 1990 hoặc từ 2000 trở đi về sau sẽ có một cách tính khác.
Ví dụ : nếu bạn sinh năm 1931 thì lấy 2 số cuối rồi cộng lại với nhau (3 +1 = 4).
-Đối với nam sẽ lấy 10 – 4 = 6 thuộc Tây tứ trạch,
-Đối với nữ thì lấy 5 + 4 = 9 thuộc Đông tứ trạch.
Nếu chủ hộ là chồng thì sẽ xem tuổi theo người chồng nếu chủ hộ là vợ thì sẽ xem tuổi theo người vợ.Trường hợp cả 2 cùng sở hữu ngôi nhà thì tuổi sẽ được xem theo hướng của người đàn ông.
Nguyên tắc chọn tuổi hợp đó chính là Nếu thuộc Đông tứ mệnh thì nên chọn hướng bếp, hướng nhà, giường ngủ thuộc Đông tứ trạch. Ngược lại nếu thuộc nhóm Tây tứ mệnh thì xây nhà thuộc về hướng Tây tứ trạch. Nhằm mục đính cuối cùng là đem lại các dòng khí tốt để điều hoà cho ngôi nhà. Và tránh đem lại những điều không tốt.
Trên đây là bài viết về Đông Tứ trạch, Phong Thủy Shophy vọng nó sẽ giúp ích cho bạn cũng như ngôi nhà của bạn. Việc xây nhà là một việc hết sức quan trọng chúng tôi mong rằng bạn đã chọn được hướng phông thuỷ phù hợp cho ngôi nhà tương lai của mình. Chúc bạn và gia đình luôn mạnh khoẻ và thành công trong cuộc sống!
Tây tứ trạch và cách tính tuổi
Tây tứ trạch là gì
Khi xây nhà người ta thường rất quan tâm đến vấn đè phong thuỷ nhất là hướng của ngoi nhà. Đông tứ trạch và Tây tứ trạch là hai trong số các cơ sở để giúp cho gia chủ có thể lựa chọn hướng nhà. Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn Tây tứ trạch là gì? tây tứ trạch bao gồm các hướng nào? và các tuổi hợp tây tứ trạch.
Xây nhà là một công việc rất quan trọng trong cuộc đời của mỗi người. Chính vì vậy mỗi khi quyết định xây hay cất một ngôi nhà mới thì gia chủ sẽ rất cẩn thận. Đối với các nước phương đông thì phong thuỷ đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Một ngôi nhà được xem là tốt nếu nó đáp ứng các yếu tố về thẩm mỹ và đặc biệt là đáp ứng các yêu cầu về phong thuỷ Vì vậy nên mỗi khi xây nhà gia chủ thường tham khảo địa hình cũng như hướng của ngôi nhà để đảm bảo nó phù hợp với phong thuỷ. Trong khi lựa chọn hướng trong việc làm nhà các bạn thường nghe thấy cụm từ ” Tây tứ trạch” vậy các bạn có biết tây tứ trạch là gì? Tây tứ trạch bao gồm những hướng nào? Tuổi nào hợp với Tây tứ trạch? Tất cả các thắc mắc của các bạn sẽ được chúng tôi giải đáp qua bài viết dưới đây.
>>> Xem thêm:
– Thiên quan tứ phúc là gì? ý nghĩa và cách sử dụng đúng phong thủy
– Hoa mẫu đơn| Nguồn gốc tên gọi và ý nghĩa trong phong thuỷ
– Đông tứ trạch là gì? Tuổi phù hợp và ý nghĩa trong phong thủy bát trạch
Tây tứ trạch là gì?
Trong phong thuỷ thì Tây tứ trạch thể hiện mối liên quan giữa cung mệnh, tuổi của gia chủ đối với việc đặt nền móng cũng như hướng cho ngôi nhà. Nếu hướng nhà được xây đúng nó sẽ có những ảnh hưởng rất tốt đến với gia chủ.
tây tứ trạch 01
Việc làm ăn của gia chủ sẽ thuận lợi, dễ dàng trong công việc hằng ngày. Gia đình hạnh phúc cuộc sống ấm no con cái sum vầy. Ngược lại nếu chọn hướng nhà không hợp tuổi thì cuộc sống của bạn có nguy cơ gặp phải khó khăn vất vả. Việc xem phong thuỷ và hiểu được Tây tứ trạch là gì sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc xác định hướng cho ngôi nhà của mình.
Tây tứ trạch bao gồm các hướng nào?
Phong thủy Bát Trạch chia cung mệnh người ra làm Tây tứ mệnh và Đông tứ mệnh. Còn phương hướng lại được chia ra làm Tây Tứ trạch và Đông tứ trạch.
Tây Tứ Trạch bao gồm nhóm gồm 4 hướng ứng với mỗi quẻ là
tây tứ trạch 02
– Quẻ Càn (Kim) – hướng Tây bắc
– Quẻ Khôn (Thổ) – hướng Tây nam
– Quẻ Cấn (Thổ) – hướng Đông bắc
– Quẻ Đoài (Kim) – hướng Tây
Người thuộc quẻ nhóm nào sẽ xây nhà theo hướng đó.
Tuổi hợp Tây Tứ trạch.
Để xác định xem tuổi của bạn có hợp với Tây tứ trạch hay không các bạn hãy làm theo hướng dẫn dưới đây.
Năm sinh của mỗi người sẽ tương ứng với một mệnh trạch nhất định. Theo như bát quái cũng như cửu cung của kinh dịch thì Đông tứ trạch gồm tận 1, 3, 4, 9 và Tây tứ trạch tương ứng với tận cùng 2, 6, 7, 8, với số 5 thì nữ sẽ quy là 8 nam sẽ quy là 2.
Chúng ta lấy 2 số cuối năm sinh dương lịch ứng với âm lịch nếu sinh từ 1990 đến 1999. Còn trường hợp sinh trước những năm 1990 hoặc từ 2000 trở đi về sau sẽ có một cách tính khác.
Ví dụ : nếu bạn sinh năm 1931 thì lấy 2 số cuối rồi cộng lại với nhau (3 +1 = 4).
-Đối với nam sẽ lấy 10 – 4 = 6 thuộc Tây tứ trạch,
-Đối với nữ thì lấy 5 + 4 = 9 thuộc Đông tứ trạch.
tây tứ trạch 03
Nếu chủ hộ là chồng thì sẽ xem tuổi theo người chồng nếu chủ hộ là vợ thì sẽ xem tuổi theo người vợ.Trường hợp cả 2 cùng sở hữu ngôi nhà thì tuổi sẽ được xem theo hướng của người đàn ông.
Nguyên tắc chọn tuổi hợp đó chính là Nếu thuộc Tây tứ mệnh thì nên chọn hướng bếp, hướng nhà, giường ngủ thuộc Tây tứ trạch. Ngược lại nếu thuộc nhóm Đông tứ mệnh thì xây nhà thuộc về hướng Đông tứ trạch. Nhằm mục đính cuối cùng là đem lại các dòng khí tốt để điều hoà cho ngôi nhà. Và tránh đem lại những điều không tốt.
Trên đây là bài viết về Tây Tứ trạch là gì? Phong Thủy Shop hy vọng nó sẽ giúp ích cho bnaj cũng như ngôi nhà của bạn. Việc xây nhà là một việc hết sức quan trọng chúng tôi mong rằng bạn đã chọn được hướng phông thuỷ phù hợp cho ngôi nhà tương lai của mình. Chúc bạn và gia đình luôn mạnh khoẻ và thành công trong cuộc sống!
Hướng nhà và hướng cửa là tiêu chí quan trọng bậc nhất của mỗi công trình, có một số quan điểm nhầm lẫn về vấn đề này, cần phân biệt để tránh nhầm lẫn.
Để xác định được hướng nhà và cửa, cần phải biết trạch mệnh của chủ nhà, vì vậy việc xác định ai là chủ của ngôi nhà cũng rất quan trọng. Đối với nhà ở gia đình thông thường chủ nhà là người đàn ông đứng ra là chủ đầu tư xây nhà: “Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm”.
Tìm hiểu thêm về các yếu tố liên quan tới phong thuỷ như:
>> Xem thêm: Giải thích ý nghĩa của sơ đồ bát quái
>> Xem thêm: Đông tứ trạch, Tây tứ mệnh
>> Xem thêm tại: Thiết kế giếng trời theo phong thủy
>> Xem thêm : Đặt két sắt theo phong thủy để hút tài lộc trong nhà
Cùng tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôi có bài viết tổng hợp có tham khảo từ nhiều nguồn để các bạn có một cái nhìn và sự hiểu biết chính xác về 2 khái niêm này:
– hướng nhà tây tứ trạch, tây tứ trạch hợp hướng nào
– hướng nhà đông tứ trạch, đông tứ trạch hợp hướng nào.
Các số thuộc Đông tứ mệnh: 1, 3, 4, 9
Các số thuộc Tây tứ mệnh: 2, 5, 6, 7 và 8.
Năm
|
Năm âm lịch
|
Ngũ hành
|
Giải nghĩa
|
Cung mệnh nam
|
Cung mệnh nữ
|
1940
|
Canh Thìn
|
Bạch Lạp Kim
|
Vàng sáp ong
|
CÀN (6) Kim
|
LY (9) Hoả
|
1941
|
Tân Tỵ
|
Bạch Lạp Kim
|
Vàng sáp ong
|
KHÔN (2) Thổ
|
KHẢM (1) Thuỷ
|
1942
|
Nhâm Ngọ
|
Dương Liễu Mộc
|
Gỗ cây dương
|
TỐN (4) Mộc
|
KHÔN (2) Thổ
|
1943
|
Quý Mùi
|
Dương Liễu Mộc
|
Gỗ cây dương
|
CHẤN (3) Mộc
|
CHẤN (3) Mộc
|
1944
|
Giáp Thân
|
Tuyền Trung Thủy
|
Nước trong suối
|
KHÔN (2) Thổ
|
TỐN (4) Mộc
|
1945
|
Ất Dậu
|
Tuyền Trung Thủy
|
Nước trong suối
|
KHẢM (1) Thuỷ
|
KHÔN (2) Thổ
|
1946
|
Bính Tuất
|
Ốc Thượng Thổ
|
Đất nóc nhà
|
LY (9) Hoả
|
CÀN (6) Kim
|
1947
|
Đinh Hợi
|
Ốc Thượng Thổ
|
Đất nóc nhà
|
CẤN (8) Thổ
|
ĐOÀI (7) Kim
|
1948
|
Mậu Tý
|
Thích Lịch Hỏa
|
Lửa sấm sét
|
ĐOÀI (7) Kim
|
CẤN (8) Thổ
|
1949
|
Kỷ Sửu
|
Thích Lịch Hỏa
|
Lửa sấm sét
|
CÀN (6) Kim
|
LY (9) Hoả
|
1950
|
Canh Dần
|
Tùng Bách Mộc
|
Gỗ tùng bách
|
KHÔN (2) Thổ
|
KHẢM (1) Thuỷ
|
1951
|
Tân Mão
|
Tùng Bách Mộc
|
Gỗ tùng bách
|
TỐN (4) Mộc
|
KHÔN (2) Thổ
|
1952
|
Nhâm Thìn
|
Trường Lưu Thủy
|
Nước chảy mạnh
|
CHẤN (3) Mộc
|
CHẤN (3) Mộc
|
1953
|
Quý Tỵ
|
Trường Lưu Thủy
|
Nước chảy mạnh
|
KHÔN (2) Thổ
|
TỐN (4) Mộc
|
1954
|
Giáp Ngọ
|
Sa Trung Kim
|
Vàng trong cát
|
KHẢM (1) Thuỷ
|
KHÔN (2) Thổ
|
1955
|
Ất Mùi
|
Sa Trung Kim
|
Vàng trong cát
|
LY (9) Hoả
|
CÀN (6) Kim
|
1956
|
Bính Thân
|
Sơn Hạ Hỏa
|
Lửa trên núi
|
CẤN (8) Thổ
|
ĐOÀI (7) Kim
|
1957
|
Đinh Dậu
|
Sơn Hạ Hỏa
|
Lửa trên núi
|
ĐOÀI (7) Kim
|
CẤN (8) Thổ
|
1958
|
Mậu Tuất
|
Bình Địa Mộc
|
Gỗ đồng bằng
|
CÀN (6) Kim
|
LY (9) Hoả
|
1959
|
Kỷ Hợi
|
Bình Địa Mộc
|
Gỗ đồng bằng
|
KHÔN (2) Thổ
|
KHẢM (1) Thuỷ
|
Năm
1
|
Năm âm lịch
2
|
Ngũ hành
3
|
Giải nghĩa
4
|
Cung mệnh nam
5
|
Cung mệnh nữ
6
|
1960
|
Canh Tý
|
Bích Thượng Thổ
|
Đất tò vò
|
TỐN (4) Mộc
|
KHÔN (2) Thổ
|
1961
|
Tân Sửu
|
Bích Thượng Thổ
|
Đất tò vò
|
CHẤN (3) Mộc
|
CHẤN (3) Mộc
|
1962
|
Nhâm Dần
|
Kim Bạch Kim
|
Vàng pha bạc
|
KHÔN (2) Thổ
|
TỐN (4) Mộc
|
1963
|
Quý Mão
|
Kim Bạch Kim
|
Vàng pha bạc
|
KHẢM (1) Thuỷ
|
KHÔN (2) Thổ
|
1964
|
Giáp Thìn
|
Phú Đăng Hỏa
|
Lửa đèn to
|
LY (9) Hoả
|
CÀN (6) Kim
|
1965
|
Ất Tỵ
|
Phú Đăng Hỏa
|
Lửa đèn to
|
CẤN (8) Thổ
|
ĐOÀI (7) Kim
|
1966
|
Bính Ngọ
|
Thiên Hà Thủy
|
Nước trên trời
|
ĐOÀI (7) Kim
|
CẤN (8) Thổ
|
1967
|
Đinh Mùi
|
Thiên Hà Thủy
|
Nước trên trời
|
CÀN (6) Kim
|
LY (9) Hoả
|
1968
|
Mậu Thân
|
Đại Trạch Thổ
|
Đất nền nhà
|
KHÔN (2) Thổ
|
KHẢM (1) Thuỷ
|
1969
|
Kỷ Dậu
|
Đại Trạch Thổ
|
Đất nền nhà
|
TỐN (4) Mộc
|
KHÔN (2) Thổ
|
1970
|
Canh Tuất
|
Thoa Xuyến Kim
|
Vàng trang sức
|
CHẤN (3) Mộc
|
CHẤN (3) Mộc
|
1971
|
Tân Hợi
|
Thoa Xuyến Kim
|
Vàng trang sức
|
KHÔN (2) Thổ
|
TỐN (4) Mộc
|
1972
|
Nhâm Tý
|
Tang Đố Mộc
|
Gỗ cây dâu
|
KHẢM (1) Thuỷ
|
KHÔN (2) Thổ
|
1973
|
Quý Sửu
|
Tang Đố Mộc
|
Gỗ cây dâu
|
LY (9) Hoả
|
CÀN (6) Kim
|
1974
|
Giáp Dần
|
Đại Khe Thủy
|
Nước khe lớn
|
CẤN (8) Thổ
|
ĐOÀI (7) Kim
|
1975
|
Ất Mão
|
Đại Khe Thủy
|
Nước khe lớn
|
ĐOÀI (7) Kim
|
CẤN (8) Thổ
|
1976
|
Bính Thìn
|
Sa Trung Thổ
|
Đất pha cát
|
CÀN (6) Kim
|
LY (9) Hoả
|
1977
|
Đinh Tỵ
|
Sa Trung Thổ
|
Đất pha cát
|
KHÔN (2) Thổ
|
KHẢM (1) Thuỷ
|
1978
|
Mậu Ngọ
|
Thiên Thượng Hỏa
|
Lửa trên trời
|
TỐN (4) Mộc
|
KHÔN (2) Thổ
|
1979
|
Kỷ Mùi
|
Thiên Thượng Hỏa
|
Lửa trên trời
|
CHẤN (3) Mộc
|
CHẤN (3) Mộc
|
Năm
1
|
Năm âm lịch
2
|
Ngũ hành
3
|
Giải nghĩa
4
|
Cung mệnh nam
5
|
Cung mệnh nữ
6
|
1980
|
Canh Thân
|
Thạch Lựu Mộc
|
Gỗ cây lựu đá
|
KHÔN (2) Thổ
|
TỐN (4) Mộc
|
1981
|
Tân Dậu
|
Thạch Lựu Mộc
|
Gỗ cây lựu đá
|
KHẢM (1) Thuỷ
|
KHÔN (2) Thổ
|
1982
|
Nhâm Tuất
|
Đại Hải Thủy
|
Nước biển lớn
|
LY (9) Hoả
|
CÀN (6) Kim
|
1983
|
Quý Hợi
|
Đại Hải Thủy
|
Nước biển lớn
|
CẤN (8) Thổ
|
ĐOÀI (7) Kim
|
1984
|
Giáp Tý
|
Hải Trung Kim
|
Vàng trong biển
|
ĐOÀI (7) Kim
|
CẤN (8) Thổ
|
1985
|
Ất Sửu
|
Hải Trung Kim
|
Vàng trong biển
|
CÀN (6) Kim
|
LY (9) Hoả
|
1986
|
Bính Dần
|
Lư Trung Hỏa
|
Lửa trong lò
|
KHÔN (2) Thổ
|
KHẢM (1) Thuỷ
|
1987
|
Đinh Mão
|
Lư Trung Hỏa
|
Lửa trong lò
|
TỐN (4) Mộc
|
KHÔN (2) Thổ
|
1988
|
Mậu Thìn
|
Đại Lâm Mộc
|
Gỗ rừng già
|
CHẤN (3) Mộc
|
CHẤN (3) Mộc
|
1989
|
Kỷ Tỵ
|
Đại Lâm Mộc
|
Gỗ rừng già
|
KHÔN (2) Thổ
|
TỐN (4) Mộc
|
1990
|
Canh Ngọ
|
Lộ Bàng Thổ
|
Đất đường đi
|
KHẢM (1) Thuỷ
|
CẤN (8) Thổ
|
1991
|
Tân Mùi
|
Lộ Bàng Thổ
|
Đất đường đi
|
LY (9) Hoả
|
CÀN (6) Kim
|
1992
|
Nhâm Thân
|
Kiếm Phong Kim
|
Vàng mũi kiếm
|
CẤN (8) Thổ
|
ĐOÀI (7) Kim
|
1993
|
Quý Dậu
|
Kiếm Phong Kim
|
Vàng mũi kiếm
|
ĐOÀI (7) Kim
|
CẤN (8) Thổ
|
1994
|
Giáp Tuất
|
Sơn Đầu Hỏa
|
Lửa trên núi
|
CÀN (6) Kim
|
LY (9) Hoả
|
1995
|
Ất Hợi
|
Sơn Đầu Hỏa
|
Lửa trên núi
|
KHÔN (2) Thổ
|
KHẢM (1) Thuỷ
|
1996
|
Bính Tý
|
Giảm Hạ Thủy
|
Nước cuối nguồn
|
TỐN (4) Mộc
|
KHÔN (2) Thổ
|
1997
|
Đinh Sửu
|
Giảm Hạ Thủy
|
Nước cuối nguồn
|
CHẤN (3) Mộc
|
CHẤN (3) Mộc
|
1998
|
Mậu Dần
|
Thành Đầu Thổ
|
Đất trên thành
|
KHÔN (2) Thổ
|
TỐN (4) Mộc
|
1999
|
Kỷ Mão
|
Thành Đầu Thổ
|
Đất trên thành
|
KHẢM (1) Thuỷ
|
CẤN (8) Thổ
|
Năm
1
|
Năm âm lịch
2
|
Ngũ hành
3
|
Giải nghĩa
4
|
Cung mệnh nam
5
|
Cung mệnh nữ
6
|
2000
|
Canh Thìn
|
Bạch Lạp Kim
|
Vàng chân đèn
|
LY (9) Hoả
|
CÀN (6) Kim
|
2001
|
Tân Tỵ
|
Bạch Lạp Kim
|
Vàng chân đèn
|
CẤN (8) Thổ
|
ĐOÀI (7) Kim
|
2002
|
Nhâm Ngọ
|
Dương Liễu Mộc
|
Gỗ cây dương
|
ĐOÀI (7) Kim
|
CẤN (8) Thổ
|
2003
|
Quý Mùi
|
Dương Liễu Mộc
|
Gỗ cây dương
|
CÀN (6) Kim
|
LY (9) Hoả
|
2004
|
Giáp Thân
|
Tuyền Trung Thủy
|
Nước trong suối
|
KHÔN (2) Thổ
|
KHẢM (1) Thuỷ
|
2005
|
Ất Dậu
|
Tuyền Trung Thủy
|
Nước trong suối
|
TỐN (4) Mộc
|
KHÔN (2) Thổ
|
2006
|
Bính Tuất
|
Ốc Thượng Thổ
|
Đất nóc nhà
|
CHẤN (3) Mộc
|
CHẤN (3) Mộc
|
2007
|
Đinh Hợi
|
Ốc Thượng Thổ
|
Đất nóc nhà
|
KHÔN (2) Thổ
|
TỐN (4) Mộc
|
2008
|
Mậu Tý
|
Thích Lịch Hỏa
|
Lửa sấm sét
|
KHẢM (1) Thuỷ
|
CẤN (8) Thổ
|
2009
|
Kỷ Sửu
|
Thích Lịch Hỏa
|
Lửa sấm sét
|
LY (9) Hoả
|
CÀN (6) Kim
|
2010
|
Canh Dần
|
Tùng Bách Mộc
|
Gỗ tùng bách
|
CẤN (8) Thổ
|
ĐOÀI (7) Kim
|
2011
|
Tân Mão
|
Tùng Bách Mộc
|
Gỗ tùng bách
|
ĐOÀI (7) Kim
|
CẤN (8) Thổ
|
2012
|
Nhâm Thìn
|
Trường Lưu Thủy
|
Nước chảy mạnh
|
CÀN (6) Kim
|
LY (9) Hoả
|
2013
|
Quý Tỵ
|
Trường Lưu Thủy
|
Nước chảy mạnh
|
KHÔN (2) Thổ
|
KHẢM (1) Thuỷ
|
2014
|
Giáp Ngọ
|
Sa Trung Kim
|
Vàng trong cát
|
TỐN (4) Mộc
|
KHÔN (2) Thổ
|
2015
|
Ất Mùi
|
Sa Trung Kim
|
Vàng trong cát
|
CHẤN (3) Mộc
|
CHẤN (3) Mộc
|
2016
|
Bính Thân
|
Sơn Hạ Hỏa
|
Lửa trên núi
|
KHÔN (2) Thổ
|
TỐN (4) Mộc
|
2017
|
Đinh Dậu
|
Sơn Hạ Hỏa
|
Lửa trên núi
|
KHẢM (1) Thuỷ
|
CẤN (8) Thổ
|
2018
|
Mậu Tuất
|
Bình Địa Mộc
|
Gỗ đồng bằng
|
LY (9) Hoả
|
CÀN (6) Kim
|
Bộ môn Bát trạch trong phong thủy nghiên cứu về mối quan hệ giữa tuổi của gia chủ và hướng nhà thì con người phân ra hai nhóm: Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh; đất đai cũng có hai loại là Đông tứ trạch và Tây tứ trạch.
Dựa vào năm sinh dương lịch, phong thủy bát trạch cũng chia con người thành 8 phi cung là Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài. Những người thuộc bốn phi cung Khảm, Chấn, Tốn, Ly thuộc Đông tứ mệnh.
Đi cùng bốn cung này là hợp với kiểu nhà Đông tứ trạch bao gồm bốn hướng: Đông, Đông Nam, Bắc, Nam. Bốn phi cung còn lại là Càn, Cấn, Khôn, Đoài thuộc Tây tứ mệnh. Bốn hướng: Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc và chính Tây phù hợp với hướng nhà người Tây tứ mệnh.
Ngoài ra, phong thủy cũng hướng dẫn, những người thuộc nhóm nào làm nhà nên theo trạch đó thì hướng bếp, hướng ban thờ, hướng giường ngủ của người Đông hay Tây tứ mệnh cũng nên quay về một trong bốn hướng trên.
Muốn vận dụng phong thủy ứng dụng trong nhà mình hoặc căn hộ của mình thuộc chung cư dù cao tầng, điều đầu tiên cần phải biết mệnh trạch của mỗi người như là người ta phải biết nhóm máu của mình khi truyền hoặc cho máu.
Theo quan niệm Phong thủy, người Tây tứ mệnh luôn may mắn hơn và hạnh phúc hơn khi sử dụng các hướng và phương vị (vị trí phòng, nhà ở, thành phố…) thuộc nhóm Tây (Tây, Tây Bắc, Tây Nam và Đông Bắc). Đối với họ tất cả các hướng và phương vị thuộc nhóm Đông (Bắc, Nam, Đông, Đông Nam) đều không may mắn.
Tương tự như vậy, người Đông tứ mệnh cũng hưởng lợi từ hướng và phương vị thuộc nhóm Đông, và bị tổn thương khi dùng các hướng và phương vị thuộc nhóm Tây.
Mỗi người đều có 4 hướng tốt nên chọn (Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên và Phục Vị, trong đó Sinh Khí được coi là hướng tốt nhất) và 4 hướng xấu nên tránh (Họa hại, Lục sát, Ngũ quỷ và Tuyệt mệnh trong đó Tuyệt mệnh là hướng xấu nhất).
Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là khi nào bạn cũng có thể coi Sinh khí là lựa chọn tốt nhất. Đó là do ngoài yếu tố không gian, Phong thủy còn chịu tác động của yếu tố thời gian (tùy theo sự di chuyển của các Phi tinh). Tất cả các hướng và phương vị đều chịu ảnh hưởng của sự thay đổi năng lượng mỗi năm, đòi hỏi phải cập nhật để có được lựa chọn tối ưu.
Nếu hướng Sinh Khí của bạn chịu tác động xấu của Cửu Tinh (các sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc, Tam Bích và Thất Xích) hoặc Thần Sát (Thái Tuế, Tam Sát, Tuế Phá) của năm thì sử dụng hướng này chẳng những không mang lại may mắn mà còn có thể mang đến tai họa.
Nói cách khác, sự tốt đẹp của mỗi hướng chỉ mang tính tương đối, không cố định mà luôn thay đổi cùng năm tháng. Hơn nữa, người ta cho rằng các Phi tinh (yếu tố thời gian) ảnh hưởng tới sự tốt xấu của mỗi hướng nhiều hơn so với cách tính hướng theo quái số.
Vì vậy, khi chuẩn bị bước sang năm mới, người ta phải xem xét lại việc chọn hướng kê bàn, kê giường… cho cả năm tiếp theo (năm ở đây được tính từ ngày 4/2 Dương lịch của năm nay tới 3/2 Dương lịch của năm sau).
Những hướng tốt theo quái số nhưng phạm vào đại kỵ của năm đều không được coi là hướng tốt và nên tránh. Cần lưu ý rằng hướng xấu tính theo quái số luôn là hướng xấu của bạn, kể cả nếu theo Phi tinh của năm đó là hướng tốt.
Người Đông tứ mệnh (Đông tứ trạch)
– Bắc được coi là hướng tốt nhất của năm, khi sao may mắn Bát Bạch #8 viếng thăm, ngôi sao này mang lại tiền của, thành công và hạnh phúc. Đây cũng là hướng sinh khí, lựa chọn tốt nhất cho người có quái số 4.
– Đông Nam là hướng cần cân nhắc trong năm nay vì là nơi trú ngụ của sao Nhị Hắc #2, mang tới bệnh tật, tai nạn. Rất may là khi bay vào cung Đông Nam thuộc hành Mộc, năng lượng thù địch của Nhị Hắc (hành Thổ) đã bị giảm phần nào. Bên cạnh đó sự kết hợp giữa sao năm #2 và sao vận #7 cũng tạo nên tổ hợp Hà Đồ 2/7, mang tới vận may tài chính lớn. Dù sao vẫn nên tránh ngồi nhìn về hướng này nếu có thể. Đây là hướng sinh khí của người có quái số 1.
– Nam cũng là một hướng cần cân nhắc trong năm may vì là nơi sao Bạo lực #7 viếng thăm, mang theo nguy cơ cướp giật, lừa đảo, mất mát tài chính. Nên tránh sử dụng nhiều thời gian ở cung Nam hoặc ngồi nhìn về phía Nam. Nếu bắt buộc phải sử dụng hướng này thì nên tăng cường mặc đồ mang tính Thủy (màu đen, tím than) và bày biểu tượng Tê giác và Voi cuốn vòi ở đây để giảm thiểu tác hại của sao #7. Rất may là sự kết hợp giữa sao #7 của năm vào sao #3 của vận (giai đoạn 2004-2024) tạo nên tổ hợp 10 may mắn, hứa hẹn cơ hội hoàn thành công việc. Đây là hướng sinh khí của người có quái số 3.
– Đông là hướng cần tránh trong năm nay. Tuy có một số ưu điểm (được sao Chiến thắng #1 viếng thăm, tổ hợp Hà Đồ 1/6 giữa sao năm và sao vận mang lại vận may tiền bạc và thành công), nhưng nếu bạn ngồi nhìn về Đông thì lại quay lưng lại với Tam Sát (hướng Tây), một đại kỵ của năm, và có thể bị tai họa tấn công bất ngờ từ sau lưng. Vì vậy, nếu có thể thì nên tránh dùng hướng này. Đây là hướng sinh khí của người có quái số 9.
Người Tây tứ mệnh (tây tứ trạch)
– Đông Bắc được coi là hướng tốt trong năm 2015, nơi ngôi sao may mắn Thiên Vận (#6) viếng thăm. Lựa chọn này an toàn vì như vậy là bạn ngồi quay lưng về phía Thái Tuế (Tây Nam) và sẽ nhận được sự hỗ trợ của vị thần này. Năm mới hứa hẹn mang lại may mắn cho người có bàn làm việc và đầu giường hướng về Đông Bắc. Đây sẽ là lựa chọn tối ưu cho người có quái số 2.
– Lựa chọn tiếp theo là hướng Tây Bắc, nơi sao Học vấn và Lãng mạn #4 viếng thăm. Ngôi sao này mang theo may mắn về học hành, văn chương. Người độc thân có cơ hội gặp gỡ tình yêu của cuộc đời mình, người có gia đình sẽ cảm nhận rõ hơn hương vị tình yêu trong hôn nhân. Ngoài ra, sự kết hợp giữa sao năm #4 và sao vận #9 tạo nên tổ hợp Hà Đồ 4/9, mang lại vận may trong kinh doanh. Tây Bắc là hướng sinh khí của người có quái số 7.
– Tây Nam được sao Thịnh vượng tương lai #9 viếng thăm trong năm 2015. Tuy nhiên cần lưu ý là năm nay Thái Tuế đóng ở Tây Nam 1 (202,50 – 217,50 độ), vì vậy để tránh phạm Thái Tuế (ngồi đối mặt vị thần này), bạn không nên nhìn về Tây Nam 1 mà nên chọn Tây Nam 2 (217,50 – 232,50 độ) hoặc Tây Nam 3 (232,50 – 247,50 độ). Tây Nam là hướng sinh khí của người có quái số 8.
– Tây là hướng cần tránh trong năm 2015 vì bị Ngũ Hoàng #5 chấn giữ, ngôi sao này mang lại bệnh tật, tai nạn và mất mát tài chính. Tuy trong năm nay, năng lượng Thổ của Ngũ Hoàng đã suy yếu phần nào nhờ hành Kim của cung Tây, nhưng vẫn cần thận trọng vì Ngũ Hoàng thường đi kèm các bi kịch thảm hại nhất. Nếu khu vực làm việc của bạn rơi vào cung Tây của ngôi nhà thì nên đặt tháp Ngũ hành ở đây và tránh gây ồn ào. Điểm cộng duy nhất cho hướng Tây là khi nhìn về đó, bạn ngồi đối mặt với Tam Sát, tránh bị tai họa tấn công bất ngờ từ sau lưng. Đây là hướng sinh khí của người có quái số 6.
Phong thủy chia con người thành 2 nhóm: Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh. Mỗi người chỉ thuộc 1 trong 2 nhóm này, tùy theo quái số.
Các số thuộc Đông tứ mệnh: 1, 3, 4, 9
Các số thuộc Tây tứ mệnh: 2, 5, 6, 7 và 8.
Cách tính quái số
Bước 1: Xác định năm sinh âm lịch. Bước này cần thực hiện chính xác, nếu không các tính toán sẽ bị sai lệch hoàn toàn. Ví dụ người sinh ngày 05/01/1986 có năm sinh âm lịch là 1985 (Ất Sửu), chứ không phải 1986 (Bính Dần).
Bước 2: Cộng 2 số cuối của năm sinh, giản ước tới số có một chữ số.
Bước 3:
• Nam: Lấy 10 trừ đi số vừa tìm được.
• Nữ: Lấy 5 cộng với số vừa tìm được.
Kết quả chính là quái số cần tìm.
Chú ý: Với những người sinh từ năm 2000 trở đi, bước 3 thực hiện như sau:
• Nam: Lấy 9 trừ đi số vừa tìm được.
• Nữ: Lấy 6 cộng với số vừa tìm được.
Người sinh trước năm 2000 |
||
Nam |
Nữ |
|
Năm sinh âm lịch |
1981 |
1978 |
Cộng 2 số cuối của năm sinh |
8+1=9 |
7+8=15 |
Giản ước tổng tìm được thành số có 1 chữ số |
9 |
1+5=6 |
Nam: Lấy 10 trừ đi số vừa tìm được |
10-9=1 |
|
Nữ: Lấy 5 cộng với số vừa tìm được |
5+6=11 |
|
Giản ước số tìm được thành số có 1 chữ số |
1 |
1+1=2 |
Người sinh từ năm 2000 trở đi |
||
Nam |
Nữ |
|
Năm sinh |
2003 |
2019 |
Cộng 2 số cuối của năm sinh |
0+3=3 |
1+9=10 |
Giản ước tổng tìm được thành số có 1 chữ số |
1+0=1 |
|
Nam: Lấy 9 trừ đi số vừa tìm được |
9-3=6 |
|
Nữ: Lấy 6 cộng với số vừa tìm được |
6+1=7 |
|
Quái số |
6 |
7 |
Bảng tra cứu quái số theo năm sinh
Tham khảo một số thông tin:
Hùng Sơn